hiện tượng sớm của ung thư thực quản Ung thư thực quản (UTTQ) là căn bệnh ác tính biến chứng của bệnh viêm thực quản đứng hàng thứ 4 sau các ung thư tiêu hóa là ung thư dạ dày, ung thư gan và ung thư đại trực tràng. Dấu hiệu bệnh viêm thực quản theo lời chuyên gia Ung thư thực quản (UTTQ) là căn bệnh ác tính đứng hàng thứ tư sau những ung thư tiêu hóa là ung thư dạ dày, ung thư gan và ung thư đại trực tràng. Phần lớn các trường hợp có biểu hiện lâm sàng nghèo nàn ở thời điểmsớm, dễ nhầm lẫn với các căn bệnh khác ở thực quản và vùng hầu họng; khi biểu hiện lâm sàng rõ ràng thường đã ở giai đoạn muộn, chữa trị gặp rất nhiều khó khăn. Bệnh xuất hiện ở người cao tuổi, thường trên 50 tuổi, đàn ông nhiều hơn con gái. Vì vậy, việc phát hiện sớm để điều trị hợp lý và kịp thời là rất quan trọng. nguyên do và các yếu tố thúc đẩy UTTQ có liên quan nhiều với tuổi tác và giới, thường gặp UTTQ ở người cao tuổi, khoảng 80% bệnh nhân được chẩn đoán UTTQ ở độ tuổi 55-85. khả năng nam giới giới mắc nhiều gấp 3 lần con gái, căn nguyên của Nguy cơ này là do lạm dụng rượu và hút thuốc. Hút thuốc làm tăng rõ rệt khả năng bị ung thư và khả năng càng tăng lên khi phối hợp với uống rượu. Ngoài ra còn có những Nguy cơ khác như bệnh hay gặp ở người béo phì; người có bệnh lý thực quản như viêm thực quản trào ngược, bệnh tâm vị không giãn; chế độ ăn ít chất xơ và rau quả, thiếu các vitamin A, B2 và C; thói quen ăn uống đồ ăn có chứa chất nitrosamin như thịt hun khói, rau ngâm giấm... Một số bệnh lý khác có thể làm tiền đề cho UTTQ phát triển đó là: bệnh Barrett thực quản; ung thư tị - hầu; bệnh ruột non do gluten hoặc bệnh đi ngoài phân mỡ; bệnh sừng hóa gan bàn chân. dấu hiệu của bệnh như thế nào? Ðể dự phòng ung thư thực quản cần tránh những yếu tố Nguy cơ như không hút thuốc lá, giảm uống rượu, tránh những thực phẩm có hại, kiểm soát và dự phòng các căn bệnh thực quản. Tăng cường những yếu tố bảo vệ bằng cách ăn nhiều rau quả và chất xơ, bổ sung vitamin và yếu tố vi lượng cần thiết đặc biệt là vitamin A, B2, C, E, selen. Với người bệnh có bệnh lý khác ở thực quản cần định kỳ 6 tháng – 1 năm nội soi dạ dày thực quản một lần để kiểm soát, phát hiện sớm những dấu hiệu của UTTQ, từ đó có phương pháp chữa trị sớm đem lại tiên lượng tốt cho bệnh nhân. Nuốt khó là hiện tượng hay gặp, lúc đầu thường thấy nuốt khó nhưng không đau, về sau nuốt khó kèm theo đau, lúc đầu khó nuốt với thức ăn rắn, về sau khó nuốt với cả thức ăn lỏng thậm chí nuốt nước bọt cũng thấy khó và đau. Chảy nước bọt thường kèm hơi thở hôi, ợ hơi và sặc. Đau đôi khi dấu hiệu dưới dạng khó chịu khi ăn. Khi ung thư lan ra xung quanh, có cảm giác đau ngực. Gầy sút là triệu chứng quan trọng do chán ăn và khó nuốt. Do không nuốt được nên bệnh nhân có tình trạng mất nước, suy kiệt. Thiếu máu thường là nhẹ và hay xảy ra chậm nhưng đôi khi có dấu chảy máu rõ gây thiếu máu cấp, nhất là trường hợp ung thư ăn vào động mạch chủ có thể gây chảy máu vào thực quản gây chết đột ngột. hiện tượng khác có thể gặp song hành với sự phát triển của khối u như cảm giác vướng, tức nặng, đau âm ỉ đè nén sau xương ức... Về sau, tùy theo ảnh hưởng của khối u tới những cơ quan lân cận có thể gặp thêm những dấu hiệu khó thở, khàn giọng, ho khan, khạc đờm; đau thượng vị, buồn nôn, nôn, nấc... Nôn là một trong những biểu hiện của bệnh viêm thực quảnLàm gì để chẩn đoán? Chẩn đoán sớm UTTQ là vấn đề hết sức quan trọng, việc chẩn đoán sớm liên quan với việc khám sức khỏe định kỳ sàng lọc ở những đối tượng có Nguy cơ cao như người cao tuổi, nghiện thuốc lá, nghiện rượu, người bị béo phì, có căn bệnh thực quản từ trước như viêm trào ngược dạ dày thực quản, tình trạng dị sản, loạn sản niêm mạc thực quản. Khi có bất kể dấu hiệu nghi ngờ, người bệnh cần đến bác sĩ chuyên khoa để được khám và chẩn đoán sớm. Chẩn đoán UTTQ dựa vào dấu hiệu của bệnh kết hợp với chụp Xquang thực quản và các xét nghiệm khác. Nội soi kết hợp với sinh thiết, siêu âm là một biện pháp tốt để chẩn đoán sớm và chính xác UTTQ. Xquang: Chụp nhuộm baryt thực quản cần chụp ở tư thế nằm, baryt có độ nhầy cao có thể thấy hình ảnh cứng một đoạn thực quản hoặc hình ảnh hẹp lòng thực quản, có thể thấy hình ảnh khối u choán chỗ vào lòng thực quản không đối xứng, có bờ gồ ghề không đều. Chụp cắt lớp tỉ trọng: Giúp chẩn đoán sớm và chính xác hơn chụp nhuộm baryt nhất là thể ăn lan vào vách thực quản. Ngoài ra còn giúp phát hiện di căn vào trung thất. Nội soi: Nội soi thực quản kèm sinh thiết là một xét nghiệm bắt buộc trong trường hợp hình ảnh nội soi hay chụp nhuộm baryt không xác định được bệnh. Nó còn giúp đánh giá được mức độ lan rộng của ung thư và bản chất học của u. Ngoài ra còn kết hợp nội soi và chải nhuộm tế bào học cho kết quả dương tính ung thư cao trên 90% trường hợp. Siêu âm qua nội soi: Giúp chẩn đoán nhạy hơn scanner. Nó giúp tiên đoán độ sâu của khối u xâm nhập vào vách thực quản trên 80% trường hợp. Nó cũng giúp đánh giá sự xâm nhập của ung thư vào hạch bạch huyết thực quản tốt hơn scanner. điều trị Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, dựa vào bản chất, thời điểmphát triển của khối u và tình trạng toàn thân để quyết định phương pháp điều trị phù hợp. Hiện nay có 3 biện pháp chủ yếu được dùng để điều trị UTTQ là phẫu thuật, hóa trị và xạ trị. Trong đó, phẫu thuật là biện pháp chữa trị chính, có thể phẫu thuật kết hợp với chữa trị bằng hóa chất hoặc tia xạ. Ngoài ra, cần điều trị nâng đỡ cơ thể bằng những biện pháp nuôi dưỡng phù hợp, chữa trị dấu hiệu, làm giảm các phản ứng phụ do chữa trị hóa chất và tia xạ. Nguồn: Sinh lý bệnh hệ tiêu hóa