Việc lựa chọn, sử dụng phương pháp hỗ trợ điều trị thoái hóa cột sống thắt lưng nào phụ thuộc vào tình trạng bệnh và thể trạng của người bệnh. Đây là hai loại thuốc cơ bản thường được sử dụng trong hỗ trợ điều trị bệnh xương khớp. Chúng cũng được chỉ định trong điều trị thoái hóa đốt sống lưng. Hai loại thuốc này được áp dụng trong trường hợp bệnh nhẹ, ở giai đoạn đầu. Thuốc không được sử dụng đúng liều lượng, chỉ định có thể gây tác dụng phụ cho người bệnh. Do đó, người bênh cần thăm khám chính xác tình trạng bệnh và uống thuốc theo đơn. Thuốc steroid được sử dụng ở dạng tiêm. Phương pháp này còn có tên gọi khác là gây tê ngoài màng cứng. Tiêm thuốc steroid được sử dụng trong trường hợp bệnh nghiêm trọng. Ở giai đoạn bình thường, phần lớn người bệnh được chỉ định uống thuốc không steroid. cách chữa thoái hóa đốt sống lưng là bệnh lý mạn tính tiến triển từ từ, tăng dần gây đau, biến dạng và hạn chế tầm vận động cột sống mà không có biểu hiện viêm. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa sụn khớp đốt sống và thoái hóa đĩa đệm ở gian đốt sống phối hợp với thay đổi ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch. Đau vùng thắt lưng: Đau âm ỉ có tính chất cơ học (đau tăng lên khi vận động và giảm khi nằm nghỉ). Có dấu hiệu cứng lưng buổi sáng mới ngủ dậy. Tư thế cột sống thắt lưng có thể biến dạng, gù vẹo… Co rút co cứng cơ cạnh cột sống. Tầm vận động cột sống thắt lưng giảm, nghiệm pháp tay đất bị hạn chế. XQuang cột sống thắt lưng thường qui tư thế thẳng, nghiêng: Biểu hiện mất đường cong sinh lý, gai xương, mỏ xương, giảm chiều cao đốt sống đĩa đệm, đặc xương dưới sụn, hẹp lỗ liên hợp. Tạng phủ - kinh lạc : Can, Thận, kinh Bàng quang, mạch đốc. Nguyên nhân: Tạng suy, Ngoại nhân (phong hàn thấp). Giảm đau toàn thân và tại chỗ. Pháp điều trị: Bổ can thận âm, khu phong tán hàn trừ thấp, thông kinh hoạt lạc. Phương thuốc: Độc hoạt tang ký sinh gia giảm. Phương huyệt: Đối pháp lập phương. Diclofenac 50 mg x 3 viên. Chia 3 lần uống sau ăn sáng, trưa, tối. Glucosamin 500 mg x 3 viên. Ngày uống 3 viên chia 3 lần. Bidiym x 1 lọ. Thủy châm huyệt thận du, đại trường du 2 bên. Hoa Đà giáp tích vùng thắt lưng trái L3-L4-L5. Thông kinh hoạt lạc kinh Đởm và Bàng quang: Thận Du, Đại trường du, Bát liêu, Hoàn khiêu, Huyền Chung, Trật Biên. Day dọc từ thắt lưng tới mặt sau cẳng chân 3 lần. Lăn từ thắt lưng tới mặt sau cẳng chân 3 lần. Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng Quy bản (tẩm giấm ăn, nướng chín giã vụn) 12 gam Công việc của chẩn đoán Bệnh danh: Yêu thống Đau thắt lưng là biểu hiện thường gặp, rõ rệt nhất của thoái hóa cột sống thắt lưng. Tình trạng này không chỉ gây nhiều phiền toái cho người bệnh trong sinh hoạt hàng ngày mà còn có thể dẫn tới tàn phế nếu không được điều trị đúng cách. Thống kê cho thấy, khoảng 80% người trung niên bị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng (CSTL). Thể thứ nhất là đau thắt lưng cấp tính, thường xuất hiện sau một động tác mạnh, quá mức, đột ngột và sai tư thế hoặc có thể do chấn thương. Thể thứ hai là đau thắt lưng mạn tính, với đặc trưng là đau âm ỉ vùng thắt lưng, hay tái phát; cơn đau tăng lên khi vận động, thay đổi thời tiết, giảm lúc nghỉ ngơi. Thứ ba là đau thắt lưng kết hợp với đau thần kinh tọa một bên hay hai bên. Biểu hiện bệnh là đau CSTL, lan xuống mông, mặt sau ngoài đùi, cẳng chân, có thể lan xuống gót chân hay các ngón chân. Cốt Thoái Vương giúp phòng ngừa và hỗ trị điều trị, ngăn chặn quá trình thoái hóa CSTL, đồng thời có tác dụng giảm đau, phục hồi vận động cho người bệnh. Dị tật bẩm sinh làm thay đổi diện tích nén của các mặt khớp. Di truyền: cơ địa già sớm. Nội tiết: mãn kinh, đái tháo đường, loãng xương do nội tiết. Chuyển hoá: bệnh thống phong, bệnh da xạm nâu. Đau khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi. Vị trí: khớp hoặc đoạn cột sống bị thoái hoá, ít lan xa trừ khi có chèn ép rễ và dây thần kinh. Tính chất: đau âm ỉ, có thể có cơn cấp ở cột sống và tăng khi vận động, thay đổi tư thế, giảm đau về đêm và khi nghỉ ngơi (khác đau do viêm). Đau không kèm sưng nóng đỏ. Thành từng đợt, dài ngắn tuỳ trường hợp, nhưng cũng có thể đau liên tục tăng dần (thoái khớp thứ phát). Hạn chế vận động: do đau và có khi hạn chế nhiều thường do các phản ứng co cơ kèm theo. Biến dạng: do mọc gai xương, lệch trục hoặc thoát vị màng hoạt dịch. Các thuốc chống viêm, giảm đau. Các thuốc và phương pháp điều trị theo nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh. Các phương pháp vật lý và ngoại khoa. Bệnh nhân đau xuất phát từ khớp hay cột sống? Đau có tăng lên khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi không? Đau có lan xa hay không? Tuổi, nghề nghiệp bệnh nhân và tình trạng kinh nguyệt (nếu là nữ). Các thuốc đã sử dụng. Tiền sử bệnh tật. Quan sát thể trạng chung của bệnh nhân. Tư thế giảm đau của bệnh nhân. Vận động có bị hạn chế không? Tại khớp hoặc cột sống có hiện tượng viêm hay không? Tìm dấu hiệu đau, đây là dấu chứng quan trọng nhất (đau tăng khi vận động, đứng lâu, lao động, giảm hoặc hết khi nghỉ ngơi, ngày đau nhiều hơn đêm). Đánh giá vận động các khớp: hạn chế vận động. Nội soi khớp: thấy những tổn thương thoái hoá của sụn khớp phát hiện các mảnh gai xương rơi trong ổ khớp. Sinh thiết màng hoạt dịch: để phân biệt các bệnh khớp khác. Triệu chứng lâm sàng. Dấu hiệu X quang. Phân biệt với các bệnh khớp do viêm: chủ yếu dựa vào hội chứng viêm. Là một quá trình điều trị lâu dài, phải theo dõi từng giai đoạn để quyết định thái độ điều trị, nhiều khi phải kéo dài suốt đời bệnh nhân. Phải kết hợp nhiều phương pháp: nội khoa, vật lý trị liệu, ngoại khoa. Tùy từng giai đoạn mà chọn lựa thuốc và phương pháp. Phải chú ý đến yếu tố tâm lý của bệnh nhân và khả năng lao động nghề nghiệp. Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa thầy thuốc, bệnh nhân, gia đình người bệnh, giữa các cơ sở điều trị với điều dưỡng, phục hồi chức năng và tái giáo dục nghề nghiệp. Là bệnh mạn tính do thoái hoá tổ chức của khớp gần sụn khớp và xương ở một hay nhiều vị trí. Tiến triển chậm, tuy nhiên bệnh có thể tiến triển nặng dần làm ảnh hưởng đến hoạt động của bệnh nhân. Đây là bệnh thường gặp ở nước ta cũng như các nước trên thế giới. Bệnh thường xảy ra ở người sau 40 tuổi, nhất là làm các nghề lao động nặng. Điều trị và phòng bệnh còn nhiều khó khăn và hiệu quả không cao. Bệnh gặp ở mọi dân tộc, nam và nữ mắc bệnh ngang nhau. Tuổi càng tăng tỷ lệ càng cao. Pháp, thoái hóa khớp chiếm 28,6% các bệnh xương khớp bệnh thoái hóa đốt sống cổ. X-quang là thoái hóa khớp. Tế bào sụn già dần, khả năng tổng hợp các chất tạo nên sợi collagen và mucopolysacharid giảm và rối loạn, chất lượng sụn kém dần, tính chịu lực và đàn hồi giảm. Chủ yếu gây thoái khớp thứ phát, thường gặp ở người trẻ (á40 tuổi4), khu trú một vài vị trí, nặng và tiến triển nhanh. Tăng cân quá mức do béo phì, tăng trọng tải do nghề nghiệp.